top of page
Tìm kiếm
  • Ảnh của tác giảnewrealestatecomvn

Điều 100 Luật đất đai 2013

Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định như thế nào về giấy tờ về quyền sử dụng đất? Điều 100 Luật đất đai 2013 khác 2003 như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp những nội dung cơ bản và quan trọng nhất.


Điều 100 Luật đất đai quy định về giấy tờ gì về quyền sử dụng đất? Điều 100 Luật đất đai 2013 khác 2003 như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp những nội dung cơ bản và quan trọng nhất.



Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định những gì?


Điều 100 Chương VII, Luật Đất đai 45/2013 / QH13 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho cá nhân, hộ gia đình. hoặc cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất.


Vậy so với Điều 100 Luật Đất đai 2013 năm 2003 có gì mới? Để thuận tiện cho việc áp dụng trên thực tế, Điều 100 của luật mới đã quy định cụ thể hơn về các loại đất được xác định theo Giấy chứng nhận, các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định từ Khoản 1 đến Khoản 2 Điều 100 này. - Riêng trường hợp không có các loại giấy tờ trên thì căn cứ xác định loại đất theo quy định của Chính phủ.


Ngoài ra, việc đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc tài sản khác gắn liền với đất cũng có một số điều chỉnh. Cụ thể, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ (tại Điều 100) làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận nếu có giấy tờ; có tên trong sổ đăng ký, sổ địa chính: sổ lập trước ngày 15/10/1993, điều kiện không tranh chấp.



Tóm tắt các điều khoản trong bộ Luật Đất đai 2013


Khoản 1:


Cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất ổn định được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có một trong các loại giấy tờ này. tờ giấy:


Quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;


Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng tài sản gắn liền với đất. Giấy tờ bàn giao nhà tình thương gắn liền với đất;


Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;


Giấy tờ thanh lý, định giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;


Giấy tờ về quyền sử dụng đất của người sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp;


Một số loại giấy tờ khác được lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.



Khoản 2:


Cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất nếu:


“Trên giấy đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan, nhưng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì chưa làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất. đã tiến hành. sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp ”.


Khoản 3:


Cá nhân, hộ gia đình được sử dụng đất theo quyết định, bản án của Tòa án nhân dân, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tố cáo, khiếu nại, tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. đã thực hiện thẩm quyền thì ra quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án ⇒ Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.


Lưu ý: Trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì thực hiện theo quy định của Pháp luật.


Khoản 4


Điều 100 Luật Đất đai quy định cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ​​ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến khi Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận này.


Nếu chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện đầy đủ theo quy định của Pháp luật.


Khoản 5:


Cộng đồng đang sử dụng đất có công trình là miếu, đình, đền, am, từ đường, nhà thờ họ, từ đường; đất nông nghiệp (quy định tại Khoản 3, Điều 131, Luật Đất đai 2013) không có tranh chấp và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. . quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.



Ngoài việc nắm rõ các quy định của pháp luật về đất đai thì việc định giá bất động sản trong giao dịch mua bán nhà đất cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với cả người bán và người mua.


Xem chi tiết về Điều 100 luật đất đai 2013 bổ sung tại: https://newrealestate.com.vn/dieu-100-luat-dat-dai-2013/

4 lượt xem0 bình luận

Bài đăng gần đây

Xem tất cả
Bài đăng: Blog2_Post
bottom of page